Ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 205/2025/QH15 của Quốc Hội (tiếp theo)
Trang thông tin điện tử VKSND tỉnh Đắk Lắk đã giới thiệu phần đầu nội dung Thông tư liên tịch số 09/2025/TTLT ngày 03/11/2025 của VKSND tối cao, TAND tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Xây dựng, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Dân tộc và Tôn giáo hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 205/2025/QH15 về thí điểm VKSND khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ nhóm dễ bị tổn thương hoặc bảo vệ lợi ích công. Xin trân trọng giới thiệu một số nội dung tiếp theo cuar Thông tư liên tịch số 09/2025/TTLT.
Tiếp nhận, xử lý thông tin về vụ án dân sự công ích
1. Thông tin về vụ án dân sự công ích được tiếp nhận từ các nguồn quy định tại Điều 10 của Nghị quyết số 205/2025/QH15 phải được ghi vào Sổ Tiếp nhận thông tin.
2. Viện kiểm sát tiếp nhận thông tin theo hình thức quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 của Thông tư liên tịch này phải lập biên bản tiếp nhận thông tin theo Mẫu số 01/DSCI được ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
3. Viện kiểm sát tiếp nhận thông tin theo hình thức quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 5 của Thông tư liên tịch này và thông tin được cung cấp đúng quy định tại khoản 4 Điều 5 của Thông tư liên tịch này, có trách nhiệm thông báo việc tiếp nhận thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã cung cấp thông tin trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ghi vào sổ Tiếp nhận thông tin. Việc thông báo có thể bằng văn bản theo Mẫu số 02/DSCI được ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này hoặc gửi vào địa chỉ thư điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã cung cấp thông tin.
4. Viện kiểm sát tiếp nhận thông tin về vụ án dân sự công ích mà thấy không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì chuyển thông tin đến Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận thông tin, đồng thời thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã cung cấp thông tin biết theo hình thức quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày tiếp nhận thông tin, Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm tra tính xác thực của sự việc, xem xét tài liệu, chứng cứ đã tiếp nhận, nếu thấy thông tin có căn cứ thì ghi vào sổ Thụ lý vụ việc dân sự công ích; nếu thông tin không có căn cứ thì kết thúc việc xử lý thông tin và ghi vào sổ Tiếp nhận thông tin và thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã cung cấp thông tin biết theo hình thức quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Viện kiểm sát có thẩm quyền thông báo tiến độ, kết quả xử lý, giải quyết thông tin về vụ án dân sự công ích theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền kiểm tra, xác minh, thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ của Viện kiểm sát
1. Viện kiểm sát có thẩm quyền khởi kiện vụ án dân sự công ích khi tiếp nhận thông tin có quyền tự mình thực hiện hoặc phân công Viện kiểm sát cấp dưới thực hiện biện pháp kiểm tra, xác minh, thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ theo quy định tại Điều 8 của Nghị quyết số 205/2025/QH15.
2. Vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 6 của Nghị quyết số 205/2025/QH15 thì Viện kiểm sát cấp dưới đã tiếp nhận thông tin chuyển vụ việc đến Viện kiểm sát cấp trên có thẩm quyền khởi kiện hoặc Viện kiểm sát cấp trên có thẩm quyền khởi kiện yêu cầu Viện kiểm sát cấp dưới chuyển vụ việc để Viện kiểm sát cấp trên thực hiện các biện pháp kiểm tra, xác minh, thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ.
3. Vụ án dân sự công ích thuộc thẩm quyền khởi kiện của Viện kiểm sát cấp dưới thì Viện kiểm sát cấp trên đã tiếp nhận thông tin chuyển vụ việc để Viện kiểm sát cấp dưới thực hiện các biện pháp kiểm tra, xác minh, thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ.
4. Viện kiểm sát đang thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết vụ án, vụ việc khác mà qua đó, phát hiện thông tin của vụ án dân sự công ích thì thẩm quyền kiểm tra, xác minh, thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ về vụ án dân sự công ích được xác định như sau:
a) Nếu Viện kiểm sát đó có thẩm quyền khởi kiện vụ án dân sự công ích thì cùng với việc xác minh, thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ của vụ án, vụ việc đang giải quyết có quyền thực hiện các biện pháp kiểm tra, xác minh, thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ về vụ án dân sự công ích.
b) Nếu Viện kiểm sát đó không có thẩm quyền khởi kiện vụ án dân sự công ích thì chuyển thông tin của vụ án dân sự công ích đến Viện kiểm sát có thẩm quyền khởi kiện để thực hiện các biện pháp kiểm tra, xác minh, thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ.
Tiếp nhận, thu thập thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử, vật chứng
1. Viện kiểm sát tiếp nhận thông tin qua tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử, vật chứng do cơ quan, tổ chức, cá nhân giao nộp. Việc giao nộp, tiếp nhận thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử, vật chứng được thực hiện theo quy định tương ứng của Bộ luật Tố tụng dân sự.
2. Viện kiểm sát có thể tự mình thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ thông qua việc sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vụ việc khác mà Viện kiểm sát đã hoặc đang kiểm sát, giải quyết. Việc sao chụp phải ghi rõ nguồn gốc tài liệu, chứng cứ, thời gian, địa điểm và người thực hiện.
3. Tài liệu, chứng cứ được thu thập hợp pháp trong quá trình giải quyết vụ án, vụ việc khác có thể được sử dụng làm chứng cứ trong vụ án dân sự công ích.
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ
1. Viện kiểm sát ban hành quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý. Quyết định phải ghi rõ thông tin, tài liệu, chứng cứ cần cung cấp; lý do cung cấp; họ, tên, nơi cư trú, làm việc của cá nhân; tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu, chứng cứ cần thu thập, được lập theo Mẫu số 03/DSCI ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu, chứng cứ phải thực hiện yêu cầu của Viện kiểm sát theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị quyết số 205/2025/QH15. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện yêu cầu của Viện kiểm sát mà không có lý do chính đáng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Việc xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân không loại trừ trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ.
Trưng cầu giám định
1. Viện kiểm sát có quyền quyết định trưng cầu giám định, trưng cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại, quyết định được lập theo Mẫu số 04/DSCI ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
2. Căn cứ, trình tự, thủ tục trưng cầu giám định, trưng cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại, quyền và nghĩa vụ của Viện kiểm sát khi trưng cầu giám định, trưng cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại thực hiện theo quy định tương ứng của Bộ luật Tố tụng dân sự, quy định của Luật Giám định tư pháp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp kết luận giám định chưa đầy đủ, chưa rõ ràng hoặc khi xét thấy cần thiết, Viện kiểm sát yêu cầu người giám định giải thích kết luận giám định bằng văn bản hoặc trực tiếp nghe người giám định trình bày về các nội dung cần thiết của kết luận giám định trước khi quyết định việc trưng cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại.
Định giá tài sản
1. Viện kiểm sát có quyền quyết định định giá tài sản, định giá lại tài sản bằng việc thành lập Hội đồng định giá hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xác định giá tài sản.
2. Trình tự, thủ tục thành lập Hội đồng định giá, định giá tài sản, định giá lại tài sản được thực hiện theo quy định tương ứng của Bộ luật Tố tụng dân sự và pháp luật về định giá tài sản trong tố tụng dân sự. Quyết định được lập theo Mẫu số 05/DSCI ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
3. Viện kiểm sát yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xác định giá tài sản phải ghi rõ trong văn bản yêu cầu về tài sản cần định giá, thời hạn hoàn thành việc định giá, theo Mẫu số 06/DSCI ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
Xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Khi xét thấy cần thiết, Viện kiểm sát quyết định việc xem xét, thẩm định tại nơi xảy ra hành vi vi phạm, nơi xảy ra hậu quả thiệt hại, nơi có bất động sản bị thiệt hại hoặc địa điểm khác và phải báo trước việc xem xét, thẩm định tại chỗ để người có liên quan biết và chứng kiến việc xem xét, thẩm định đó. Quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ được lập theo Mẫu số 08/DSCI ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
2. Viện kiểm sát có thể yêu cầu đại diện ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, người có chuyên môn phối hợp thực hiện việc xem xét, thẩm định tại chỗ. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động phối hợp theo yêu cầu của Viện kiểm sát.
3. Thủ tục xem xét, thẩm định tại chỗ thực hiện theo quy định tương ứng của Bộ luật Tố tụng dân sự.
4. Viện kiểm sát có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã nơi tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ hỗ trợ, ngăn chặn hành vi cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
Kiểm tra, đánh giá hiện trường
1. Để phát hiện dấu vết của vi phạm, kiểm tra, xác minh, thu thập thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử, vật chứng, Viện kiểm sát có thể tiến hành kiểm tra nơi xảy ra vi phạm, nơi phát hiện vi phạm, nơi xảy ra hậu quả thiệt hại, có thể dựng lại hiện trường, tổ chức diễn lại hành vi, tình huống hoặc những tình tiết khác của một sự việc nhất định và tiến hành các hoạt động thực nghiệm cần thiết.
Quyết định kiểm tra, đánh giá hiện trường được lập theo Mẫu số 09/DSCI ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
2. Khi kiểm tra, đánh giá hiện trường, phải tiến hành chụp ảnh, ghi hình, vẽ sơ đồ, mô tả hiện trường, đo đạc, dựng mô hình, thu thập dấu vết của vi phạm, tài liệu, dữ liệu điện tử, vật chứng, đồ vật có liên quan đến vụ án; ghi rõ kết quả kiểm tra vào biên bản được lập theo Mẫu số 13/DSCI ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
3. Việc kiểm tra, đánh giá hiện trường không được xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người tham gia và người khác.
4. Khi kiểm tra, đánh giá hiện trường, Viện kiểm sát có thể yêu cầu đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, người có chuyên môn phối hợp, mời người chứng kiến tham gia. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động phối hợp theo yêu cầu của Viện kiểm sát.
Trường hợp cần thiết, người có hành vi vi phạm, người làm chứng, người có liên quan khác có thể tham gia.
5. Viện kiểm sát có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã nơi tiến hành kiểm tra, đánh giá hiện trường hỗ trợ, ngăn chặn hành vi cản trở việc kiểm tra, đánh giá hiện trường… (còn nữa)